- Di dân, cho dù là di dân từ nông thôn ra thành thị hay di dân quốc tế, về cơ bản cũng là hiện tượng kinh tể trong đó người lao động muốn tìm kiếm một cơ hội việc làm tốt hơn và một cuộc sống tốt đẹp và đầy đủ hơn. Tuy nhiên, để lý giải vì sao người dân vẫn tiếp tục di cư, Todaro đã đưa ra khái niệm thu nhập kỳ vọng. Theo đó, quyết định di cư của người dân không chỉ phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà còn phụ thuộc vào thu nhập kỳ vọng, là sự kết hợp của hai yếu tố tiền lương bình quân thực tế và xác suất có được việc làm tại nơi họ đến. Vì vậy, đế giảm bớt những áp lực, chính phủ nên chú trọng vào phát triển nông nghiệp và khu vực nông thôn. Xem việc thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị chính là giải pháp bền vững, lâu dài và hiệu quả nhất đối với hiện tượng này.
- Việt Nam trở thành nước đông dân thứ 13 trên thế giới. Tuy nhiên chất lượng dân số còn rất thấp so với rất nhiều nước. Dân số đông và chất lượng thấp đã đặt gánh nặng cho nhà nước trong việc bảo đám công ăn việc làm cũng như thảo mãn nhu cầu tối thiếu cho người dân, và đó cùng là nguyên nhân của nhiều hiện tượng xã hội tiêu cực. Vì thế vấn đề đặt ra hiện nay trong chính sách dân số ở Việt Nam là: Nâng cao chất lượng dân số, cái thiện tình trạng sức khoẻ sinh sản, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vẩn đề về cơ cấu dân số, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đấy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Dân số: Một tập hợp hoặc những tập hợp người (cả về mặt lượng và mặt chất) mang trên mình những đặc điểm chung nhất định nào đó, trong đó phổ biến nhất có lẽ vẫn là đặc điểm về không gian sinh sống, ví dụ như dân số thế giới, dân số theo khu vực hoặc dân số theo quốc gia.
Di dân: Quá trình di chuyển về mặt vị trí địa lý, trong nội bộ một nước hoặc giữa các quốc gia, của dân cư và/hoặc các nhóm dân cư. Cho đến nay, nhũng nghiên cứu về vấn đề di dân chủ yếu tập trung vào quá trình di chuyến của dân cư từ nông thôn ra thành thị bời nó gắn liền với nhiêu hiện tượng kinh tế, xã hội quan trọng đang diễn ra tại các quốc gia đang phát triển như quá trình đô thị hóa hay thất nghiệp thành thị.
Thể hiện tính quy luật của hiện tương gia tăng dân số nói chung trong môi tương quan giữa tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết. Tôc độ tăng trưởng dân sô ban đầu thấp do tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết đều cao. Sau đó, trong quá trình phát triển, tỷ lệ chết giảm xuống nhanh chóng trong khi tỷ lệ sình vẫn rất cao khiến tốc độ gia tăng dân số rất cao. Tiếp theo, tỷ lệ sinh bắt đầu giảm xuống nhanh chóng do thay đổi trong quan niệm của con người trong vẩn đề sinh sàn thay đổi trong khi tỷ lệ tử giảm xuống rất ít do đó tốc độ tăng trưởng dân số chậm lại. Và cuối cùng, tỷ lệ sinh và tỷlệ tử đều ở mức rất thấp và tốc độ tăng dân số do đó cũng ở mức thấp tương úng.
Sự tăng hay giảm của dân số theo thời gian và thông thường được lượng hóa băng sự gia tăng tuyệt đôi (sô người tăng lên) và sự gia tăng tương đổi (tốc độ tăng trưởng dân số)